Dấu hiệu, nguyên nhân gây ung thư phổi

Thứ Hai, 04 Tháng Tư 20221:00 CH(Xem: 2182)
Dấu hiệu, nguyên nhân gây ung thư phổi

Biểu hiện ban đầu của ung thư phổi thường không rõ ràng như ho kéo dài; ho ra máu; đau ngực âm ỉ, tăng khi ho hay hít sâu; khàn tiếng.

Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, Giám đốc chuyên môn kiêm Cố vấn cao cấp khoa Nội Hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, ung thư phổi là bệnh lý ung thư thường gặp nhất, tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của ung thư phổi tương ứng là 13% và 24% trong số các ung thư nói chung.

Tại Việt Nam, ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở cả hai giới. "Đa số bệnh nhân ung thư phổi nhập viện ở giai đoạn muôn, khoảng 70% không còn khả năng phẫu thuật, kéo theo số người tử vong do ung thư phổi cũng rất cao", Giáo sư Châu nói.

Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với hai triệu người mắc mới và hơn một triệu người tử vong mỗi năm. Ảnh: Shutterstock.

Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với hai triệu người mắc mới và hơn một triệu người tử vong mỗi năm. Ảnh: Shutterstock.

Ung thư phổi là loại ung thư khởi phát từ phổi. Hai lá phổi trong lồng ngực có chức năng hấp thụ oxy khi hít vào và thải carbon dioxide khi thở ra. Ung thư phổi xảy ra khi khối u ác tính hình thành trong phổi, phát triển nhanh về kích cỡ, dẫn tới xâm lấn, chèn ép các cơ quan xung quanh và di căn tới các cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư phổi được phân thành hai loại mô bệnh học chính. Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80-85% tổng số trường hợp mắc ung thư phổi. Đây là thuật ngữ chung để chỉ một số loại ung thư phổi, bao gồm các thể chính như ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn. Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 15-20% các trường hợp ung thư phổi.

Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn theo mức độ xâm lấn, di căn của các tế bào u ác tính. Việc chẩn đoán chính xác bệnh đang ở giai đoạn nào sẽ giúp bác sĩ có phác đồ điều trị phù hợp. Vì ung thư phổi không gây ra các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, nên bệnh thường chỉ được chẩn đoán khi các tế bào ung thư đã lan rộng.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ có 4 giai đoạn. Ở giai đoạn một, khối ung thư tại phổi còn nhỏ, chưa lan ra hạch bạch huyết và các khu vực khác. Giai đoạn hai, tế bào ung thư xuất hiện ở phổi và các hạch bạch huyết quanh phế quản, hạch rốn phổi, trong phổi cùng bên. Sang giai đoạn ba, tế bào ung thư được tìm thấy trong phổi và các hạch bạch huyết ở ngực. Giai đoạn cuối, ung thư lan rộng cả hai phổi hoặc di căn đến các cơ quan ở xa như xương, não, tuyến thượng thận...

Trong khi đó, ung thư phổi tế bào nhỏ có hai giai đoạn chính. Ở giai đoạn khu trú, tế bào ung thư chỉ xuất hiện ở một bên phổi hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cùng bên ngực. Giai đoạn lan tràn, ung thư đã lan rộng ra ngoài một bên phổi đến phổi đối diện; tràn dịch màng phổi, màng tim; đến các cơ quan ở xa như xương, tuyến thượng thận, não...

Giáo sư Châu cho biết, theo thống kê tại thời điểm chẩn đoán, hai trong số ba người bị ung thư phổi tế bào nhỏ đã ở giai đoạn lan rộng.

Mệt mỏi, ho kéo dài, biếng ăn dẫn tới sụt cân cần cảnh giác với ung thư phổi. Ảnh: Shutterstock.

Mệt mỏi, ho kéo dài, biếng ăn dẫn tới sụt cân cần cảnh giác với ung thư phổi. Ảnh: Shutterstock.

Triệu chứng thường gặp

Về cơ bản, các triệu chứng của ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ tương tự nhau. Giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua chụp X-quang ngực, hoặc biểu hiện ban đầu thường không đặc hiệu, không rõ ràng, có thể là: ho kéo dài; ho ra máu; đau ngực âm ỉ, tăng khi ho hay hít sâu; khàn tiếng.

Giáo sư Châu cảnh báo, khi ung thư lan rộng, một loạt triệu chứng khác sẽ xuất hiện, phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u, sự xâm lấn chèn ép cơ quan xung quanh và tổn thương di căn xa. Nếu khối u xuất hiện ở hạch bạch huyết, người bệnh có hiện tượng nổi hạch, như ở cổ hoặc hố trên xương đòn. Khối u di căn ở xương, người bệnh cảm thấy đau xương, nhất là ở lưng, xương sườn hoặc hông. Khối u ở não hoặc cột sống, triệu chứng có thể gồm nôn, buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, dễ mất thăng bằng hoặc tê tay chân, liệt... Khối u xâm lấn vào thực quản, người bệnh có cảm giác nuốt vướng, khó nuốt. Với trường hợp di căn ở gan, người bệnh bị vàng da và mắt, đau bụng, chán ăn...

Các khối u ở đỉnh phổi có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh mặt, dẫn đến tình trạng sụp mí mắt, đồng tử nhỏ, không đổ mồ hôi ở một bên mặt, đau nhức vai. Nếu khối u đè lên tĩnh mạch lớn làm nhiệm vụ vận chuyển máu giữa đầu, cánh tay và tim, sẽ dẫn đến tình trạng sưng mặt, cổ, ngực trên và cánh tay, gọi là hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên.

Ngoài ra, tế bào ung thư phổi còn khiến cơ thể tạo ra một chất tương tự như hormone, gây một loạt triệu chứng gọi là hội chứng cận ung thư, bao gồm: yếu cơ; mệt mỏi; buồn nôn và nôn; giữ nước trong cơ thể; huyết áp cao; đường huyết cao.

Ung thư phổi còn có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Giáo sư Châu cho biết, những bệnh nhân ung thư phổi sẽ bị khó thở nếu tế bào ác tính phát triển làm tắc nghẽn các đường dẫn khí hoặc phá huỷ nặng nề nhu mô phổi. Ung thư phổi có thể gây chảy máu trong đường thở, khiến người bệnh ho ra máu. Tràn dịch màng phổi do tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tăng tiết dịch trong khoang màng phổi. Hậu quả là bệnh nhân cảm thấy khó thở, có thể dẫn đến suy hô hấp.

Ung thư di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như não và xương, khiến những bộ phận này bị tổn thương nặng nề, gây ra những cơn đau đớn, buồn nôn, yếu liệt cùng các triệu chứng khác tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. "Một khi ung thư phổi đã lan ra ngoài phổi, bệnh thường không thể chữa khỏi", Giáo sư Châu nói. Mọi phương pháp điều trị chỉ nhằm làm giảm các triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh lý hô hấp, phổi. Ảnh: Shutterstock.

Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh lý hô hấp, phổi. Ảnh: Shutterstock.

Nguyên nhân

Theo Giáo sư Ngô Quý Châu, bất kỳ ai cũng có thể bị ung thư phổi, nhưng 90% các trường hợp ung thư phổi là do hút thuốc. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), những người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư phổi cao gấp 15-30 lần so với những ai không hút. Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ ung thư phổi cũng sẽ tăng lên nếu tiếp xúc với khói thuốc thường xuyên (hút thuốc thụ động).

Khi khói thuốc lá vào cơ thể, nó sẽ bắt đầu làm tổn thương mô phổi. Phổi có thể sửa chữa những tổn thương này, nhưng việc hít khói thuốc mỗi ngày sẽ dần khiến phổi mất đi khả năng tự chữa lành tổn thương.

Một khi các tế bào phổi bị tổn thương, chúng sẽ bắt đầu hoạt động một cách bất thường, làm tăng khả năng phát triển ung thư phổi. "Đây là lý do ung thư phổi hầu như luôn liên quan đến việc hút thuốc nhiều", Giáo sư Châu nhận định và cho rằng chỉ khi ngừng hút thuốc, mới giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh theo thời gian.

Theo Hiệp hội Phổi Mỹ, nguyên nhân thứ hai dẫn đến ung thư phổi là người bệnh tiếp xúc với radon, một loại khí phóng xạ tồn tại trong tự nhiên. Radon xâm nhập vào các tòa nhà thông qua những vết nứt nhỏ trên nền móng. "Những người vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với khí radon có nguy cơ bị ung thư phổi rất cao", Giáo sư Châu nói.

Bên cạnh đó, việc hít thở các chất độc hại khác trong thời gian dài cũng có thể gây ung thư phổi. Một số chất được coi là tác nhân gây bệnh bao gồm amiăng, thạch tín, cadimi, crom, niken, uranium...
Nguyên nhân thứ tư, các đột biến gen di truyền góp phần làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nguy cơ này tăng lên nếu người bệnh hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với các chất gây ung thư khác.

Một số trường hợp từng trải qua quá trình xạ trị vùng ngực vì một loại ung thư khác cũng sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.

Vận động nhiều hơn để đẩy lùi nguy cơ ung thư phổi. Ảnh: Shutterstock.

Vận động nhiều hơn để đẩy lùi nguy cơ ung thư phổi. Ảnh: Shutterstock.

Cách phòng tránh ung thư phổi

Giáo sư Ngô Quý Châu cho biết, không có cách nào giúp ngăn ngừa ung thư phổi tuyệt đối nhưng mỗi người có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nếu tránh xa thuốc lá. Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc bằng cách vận động người thân không hút thuốc, đeo khẩu trang mỗi khi ra đường và tránh đến các khu vực có nhiều người hút thuốc, chẳng hạn như bar, nhà hàng, cafe...

Tránh các chất gây ung thư tại nơi làm việc. Nếu phải làm việc trong môi trường có chất độc hại làm tăng nguy cơ ung thư phổi, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ mình khỏi tiếp xúc với chúng, bao gồm đeo khẩu trang, mặc đồ bảo hộ...

Mỗi gia đình nên thực hiện chế độ ăn nhiều trái cây và rau củ. Việc tuân thủ thực đơn đa dạng các loại rau củ quả có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, trong đó có ung thư phổi. Đồng thời, tập thể dục đều đặn tối thiểu 30 phút mỗi ngày giúp giảm nguy cơ mắc ung thư phổi cùng nhiều loại ung thư khác.

Ngoài ra, khám sức khỏe định kỳ, trong đó có chụp X-quang phổi, ở đối tượng nguy cơ cao có thể chụp CT liều thấp giúp phát hiện sớm hơn các tổn thương ung thư phổi.

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn